Bệnh áp xe: Khái niệm, nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa

Bệnh áp xe: Khái niệm, nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa

Bệnh áp xe xuất hiện tại các khu vực có khí hậu nhiệt đới và Việt Nam cũng là một trong số đó. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều người thiếu hiểu biết cũng như xem nhẹ căn bệnh này. Áp xe tạo ra các ổ mủ xuất hiện trên nhiều bộ phận cơ thể như hậu môn, gan, vú, thận, não…. rất nguy hiểm thậm chí là tử vong. Áp xe xuất phát từ nhiều nguyên nhân và hiện nay đã có phương pháp chữa trị. Bài viết này sẽ tổng hợp cho bạn đọc đầy đủ những gì cần biết để phòng tránh bệnh một cách tốt nhất.

Bệnh áp xe là gì?

Áp xe chính là tổ chức viêm nhiễm, lưu trú thành một khối mềm, bên trong có chứa nhiều mủ cấu tạo bởi các vi khuẩn, xác bạch cầu và những mảnh vụn. Apxe được nhận diện dễ dàng trên lâm sàng nhờ vào các đặc điểm: khối mềm, lùng xùng. Tiếp đó, vùng da bị apxe thường nóng, tấy đỏ, sưng phù, khi chạm vào thì thấy đau. Một số triệu chứng khác được nhận dạng trên lâm sàng sẽ tùy thuộc vào vị trí ổ apxe xuất hiện trên cơ thể.

Áp xe có thể xuất hiện trên nhiều bộ phận cơ thể được chia làm 2 nhóm chính: 

Vị trí ổ apxe ở mô dưới da

Ổ apxe ở dưới day hay hậu bối, ổ mụn nhọt là 2 hình thái phổ biến nhất. Vị trí thường thấy nhiều nhất là:

  • Ở nách bởi các lỗ chân lông bị nhiễm trùng
  • Ở âm đạo do tuyến cửa âm đạo bị nhiễm trùng
  • Ở da vùng xương cùng cụt làm nên apxe nếp lằn mông
  • Ở quanh răng gây apxe răng.

Vị trí bên trong cơ thể

Các ổ áp xe xuất hiện ngay bên trong của cơ thể, tại các mô của các cơ quan:

  • Apxe gan
  • Apxe thận
  • Áp xe não
  • Apxe vú
Bệnh áp xe vú
Bệnh áp xe vú

Nguyên nhân gây ra bệnh apxe

Nguyên nhân trực tiếp gây ra apxe đó chính là nhiễm trùng. Các yếu tố nhiễm trùng gây ra bệnh bao gồm:

Vi khuẩn

Các vi khuẩn xâm nhập vào phần mô dưới da hoặc tuyến bài tiết. Chúng gây ra phản ứng viêm, hoạt hóa chất hóa học trung gian và tế bào bạch cầu. Bên cạnh đó, sự tắc nghẽn tiết chất các tuyến mồ hôi, tuyến bã tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể và phát triển. Ngoài ra quá trình hệ miễn dịch chống lại các vi khuẩn  sản sinh ra chất lỏng được gọi là mủ trong đó chứa các vi khuẩn và xác bạch cầu. Loại vi khuẩn có tỷ lệ cao nhất tại các khu vực trên thế giới gây nên apxe dưới da hay apxe màng cứng cột sống tên là Staphylococcus aureus.

Ký sinh trùng

Yếu tố gây nhiễm trùng này xuất hiện ở các nước phát triển, có thể kể tên như giun chỉ, giòi, sán lá gan…. Chúng gây nên áp xe bên trong nội tạng cơ thể như áp xe gan bởi sán lá gan.

Triệu chứng, biểu hiện và đối tượng dễ mắc

Biểu hiện

Những biểu hiện lâm sàng của bệnh apxe bao gồm:

Apxe nông vùng dưới da

Khi quan sát chúng ta có thể thấy được một khối phồng, phần da bao lấy ổ apxe làm tấy đỏ, sưng nề cho vùng da xung quanh nó. Khi chạm vào chúng ta sẽ có cảm giác đau, nóng và lùng nhùng vì chứa mủ ở bên trong. Bệnh apxe có triệu chứng xuất hiện các cơn đau vì áp lực của khối apxe tăng lên. Khi nhiễm trùng lây lan ra các vùng mô sâu hơn sẽ khiến người bệnh mệt mỏi kèm theo sốt kéo dài.

Áp xe nông vùng dưới da
Áp xe nông vùng dưới da

Apxe bên trong cơ thể

Đây là loại apxe sâu. Các triệu chứng bệnh diễn ra khắp toàn thân như sốt cao, môi khô, lưỡi bẩn, ớn lạnh, rét run… Hay các biểu hiện như cảm giác cơ thể luôn mệt mỏi, hốc hác, suy giảm sức khỏe. Tùy vào vị trí, tính chất ổ apxe cũng như cơ địa mỗi người mà căn bệnh xuất hiện nhiều triệu chứng khác nhau như đau tức vùng hạ sườn bên phải, sốt rét…

Nguy cơ mắc bệnh

Đường lây truyền bệnh

Con đường lây lan bệnh có thể truyền từ người này sang người kia. Tuy nhiên cũng có thể truyền bằng nhiều con đường theo từng nguyên nhân khác nhau.

Những đối tượng có nguy cơ cao mắc apxe

Những đối tượng sau đây có nguy cơ mắc phải apxe cao hơn những người bình thường:

  • Điều kiện sống không đảm bảo vệ sinh
  • Tiếp xúc thường xuyên với người mắc nhiễm trùng trên da
  • Những người có sức đề kháng kém, gầy, suy kiệt sức khỏe
  • Người nghiện ma túy, rượu bia
Người nghiện rượu có nguy cơ mắc apxe
Người nghiện rượu có nguy cơ mắc apxe
  • Người mắc các chứng bệnh như đái tháo đường, AIDS, ung thư, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn
  • Các bệnh liên quan đến máu như hồng cầu hình liềm, bạch cầu
  • Người bị chấn thương dạng nặng
  • Người sử dụng chất corticoid kéo dài, dùng thuốc tiêm tĩnh mạch
  • Người đang trong quá trình hóa trị, xạ trị.

Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh 

Phương pháp chẩn đoán bệnh

Thông qua việc thăm khám lâm sàng với những biểu hiện như sưng, nóng, tấy đỏ, đau ở vùng da bao phủ khối apxe với dạng apxe mô dưới da.

Các biểu hiện lâm sàng như rét run, sốt cao kéo dài, đau tức khu vực có khối apxe chỉ mang tính gợi ý cho apxe trong cơ thể hoặc apxe nội. Việc chẩn đoán bệnh cần sự hỗ trợ bởi các xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh:

  • Công thức máu: lượng bạch cầu tăng cao, bạch cầu đa nhân trung tính.
  • Xét nghiệm phản ứng viêm bên trong cơ thể: tốc độ lắng máu, globulin, fibrinogen tăng cao.
  • Xét nghiệm CRP có độ chính xác cao, giúp dễ dàng phát hiện tình trạng viêm, hiện trạng nhiễm trùng bên trong cơ thể.
  • Cấy máu dương tính
  • Siêu âm được ưa dụng trong các trường hợp apxe sâu như apxe gan, apxe mật, apxe cơ đùi, apxe thắt lưng
  • Chụp CT, MRI giúp phát hiện hình ảnh ổ apxe như apxe gan, phổi
Chụp MRI giúp chẩn đoán bệnh
Chụp MRI giúp chẩn đoán bệnh
  • Chọc dò hút dịch, mủ
  • Sinh thiết tổn thương

Phương pháp điều trị bệnh

Nếu ổ apxe viêm nhiễm không được chữa trị kịp thời sẽ tiến triển nặng hơn với sự tăng kích thước, cơn đau nhiều hơn, lây lan ra xung quanh và cuối cùng là vỡ. Apxe vùng mô dưới da vỡ lan ra da và chảy mủ. Nhiều trường hợp tạo ra đường dò, hủy hoại vùng mô sâu rộng khiến cho việc điều trị gặp khó khăn. Các ổ apxe khi vỡ va vào ổ phúc mạc gây ra chứng viêm phúc mạc khu trú hay toàn thể có thể dẫn tới nhiễm trùng máu.

Việc chữa trị apxe phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó phân loại áp xe nông hay dưới da hay sâu trong các cơ quan là quan trọng nhất.

  • Đối với apxe vùng mô dưới da sẽ áp dụng liệu pháp rạch dẫn lưu mủ ra bên ngoài. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh việc sử dụng kèm thuốc kháng sinh sẽ không đem lại hiệu quả. Khi dịch hết chảy bác sĩ sẽ chèn gạc cầm máu và băng bó vết thương. Những trường hợp apxe nông nhỏ tự chảy dịch rồi tự khô mà không cần sự can thiệp. Những loại thuốc giảm đau thường dùng như paracetamol, aspirin được chỉ định cho những người bệnh nhạy cảm.
  • Đối với ổ apxe sâu, các biện pháp như rạch, dẫn lưu ổ apxe phải phối hợp sử dụng thuốc kháng sinh. Kháng sinh sử dụng dựa trên kết quả kháng sinh đồ, nên sử dụng sớm và phải đủ liều. Biện pháp rạch dẫn lưu cần được tiến hành dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh là siêu âm. Tiến hành song song việc điều trị các biểu hiện như đau, nâng cao thể trạng, sốt, bù nước và điện giải.

Biện pháp phòng tránh bệnh 

Bệnh apxe có thể phòng tránh nhờ vào những gợi ý sau:

  • Cải thiện, nâng cao môi trường sống
  • Chú ý vệ sinh cá nhân sạch sẽ
  • Ăn uống bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng
  • Luyện tập thể dục thường xuyên
  • Xây dựng cho mình lối sống lành mạnh, nâng cao khả năng miễn dịch
  • Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh
  • Không sử dụng các chất kích thích
  • Tuân theo liệu trình điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, đái tháo đường
  • Đến gặp ngay bác sĩ khi phát hiện các triệu chứng bất thường.
Luyện tập thể dục thường xuyên rất tốt cho sức khỏe
Luyện tập thể dục thường xuyên rất tốt cho sức khỏe

Đừng nên xem thường hay làm lơ với căn bệnh áp xe. Mức độ nguy hiểm nó gây ra có thể dẫn đến tử vong nếu không chữa trị kịp thời. Vì thế cần theo dõi chú trọng những triệu chứng bất thường xuất hiện trên cơ thể.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *