Bệnh tả: Khái niệm, nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa

Bệnh tả: Khái niệm, nguyên nhân, dấu hiệu và cách chữa

Bệnh tả được xếp vào một trong những căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm vì nó khiến người bệnh mất mạng nếu không được chữa trị kịp thời. Căn bệnh này đã xuất hiện lâu đời ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng đã ghi nhận được rất nhiều trường hợp nhiễm bệnh. Bệnh tả có thể bùng phát thành đại dịch là nỗi ám ảnh của nhiều quốc gia. Các tổ chức y tế trên thế giới thường xuyên đưa ra khuyến cáo phòng chống và chuẩn bị cho việc đối phó bệnh dịch này. Đọc ngay bài viết ngày hôm nay sẽ giúp cho các bạn có cái nhìn rõ nét hơn về bệnh tả và hơn hết là có thể ngăn ngừa được bệnh xảy ra.

Bệnh tả là gì?

Bệnh tả (tên tiếng anh là Cholerae) thuộc nhóm những bệnh truyền nhiễm cấp tính xảy ra tại đường tiêu hóa được gây ra bởi các tác nhân vi khuẩn tả Vibrio cholerae. Dấu hiệu chủ yếu của bệnh tả là bệnh nhân thường buồn nôn và tiêu chảy dẫn đến cơ thể mất nước và điện giải nghiêm trọng. Nếu như không chữa trị kịp thời sẽ khiến người bệnh mất mạng.

Vi khuẩn cholerae gây nên bệnh tả
Vi khuẩn cholerae gây nên bệnh tả

Trước kia, khi y học chưa phát triển thì bệnh dịch tả đã nhiều lần bùng phát thành đại dịch lớn gây ra con số tử vong lên đến hàng triệu người ở một số quốc gia. Hiện nay thì y học đã tiến bộ hơn có thể khống chế được dịch bệnh. Tuy nhiên thì ở một số nước kém phát triển như châu Phi vẫn còn xảy ra nhiều đợt dịch tả. Bệnh tả phổ biến nhất ở những nơi vệ sinh kém, đông dân, xảy ra chiến tranh hoặc nạn đói chủ yếu là châu Phi, Nam Á, Mỹ Latinh. Bệnh này diễn ra ở mọi lứa tuổi và dễ gây nguy hiểm hơn cho trẻ nhỏ.Tại Việt Nam, vẫn còn ghi nhận nhiều trường hợp mắc bệnh nhưng chủ yếu là những trường hợp tản phát, diễn ra chủ yếu vào mùa hè tại một số tỉnh ven biển.

Các thể bệnh tả thường gặp như:

  • Thể bệnh tả không có triệu chứng.
  • Thể bệnh nhẹ: triệu chứng như tiêu chảy thông thường.
  • Thể điển hình: diễn biến bệnh cấp tính, bệnh nhân sẽ nôn và tiêu chảy nhiều.
  • Thể tối cấp: tiến triển bệnh nhanh chóng, khiến cơ thể mất nhiều nước sau khi đi tiêu chảy, cơ thể suy yếu nhanh và dễ tử vong.
  • Bệnh tả ở trẻ em: chủ yếu ở dạng thể nhẹ giống như bệnh tiêu chảy thường gặp. Ở trẻ độ tuổi lớn hơn sẽ có một vài triệu chứng giống người lớn như nôn, tiêu chảy, sốt nhẹ.
  • Bệnh tả ở người già: thường gây ra biến chứng suy thận.

Nguyên nhân gây bệnh 

Vi khuẩn gây ra bệnh tả ở người có tên là Vibrio cholerae. Hình dáng của nó có dạng cong giống như dấu phẩy, có khả năng di chuyển nhanh vì có một lông. Môi trường sống thuận lợi cho chúng là nơi có nhiều chất dinh dưỡng, trong nước, thức ăn, cơ thể của những loại động vật biển. Khi sống trong môi trường có nhiệt độ lạnh vi khuẩn này có thể kéo dài sự sống từ vài ngày đến 2 – 3 tuần. Các vi khuẩn này sẽ bị diệt trừ nếu rơi vào nhiệt độ cao 80 độ C/5 phút, các hóa chất diệt khuẩn hay trong môi trường axit

Nguyên nhân chủ yếu nhất gây ra bệnh chính là do độc tố cholera được sinh ra từ các vi khuẩn tả bên trong ruột non. Những độc tố này kết nối với thành ruột làm cản trở dòng chảy tự nhiên của natri và clorua. Từ đó chúng khiến cơ thể tiết ra lượng nước lớn làm tiêu chảy dẫn đến hiện tượng mất nước cũng như điện giải của cơ thể.

Nguồn bệnh chính khiến dịch tả bùng phát do nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm. Ngoài ra các loại thực phẩm tươi sống như sò, ốc, trái cây, rau củ quả cũng có thể chứa vi khuẩn gây bệnh.

Nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh
Nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh

Những yếu tố làm tăng khả năng diễn ra bệnh tả:

  • Điều kiện vệ sinh không đảm bảo
  • Các khu vực tị nạn, đói nghèo, chiến tranh, thiên tai
  • Axit dạ dày suy giảm hoặc không có
  • Người nhóm máu O
  • Thức ăn không hợp vệ sinh, không nấu chín.

Triệu chứng và biểu hiện của bệnh

Những dấu hiệu chủ yếu của bệnh tả là tiêu chảy nhưng không đau bụng, nôn mửa với chất lỏng trong suốt. Tiêu chảy được xem là “cái chết xanh” do hệ quả của chúng là khiến làn da người bệnh chuyển thành sắc xám xanh. Bệnh tả chia làm 4 thời kỳ như sau:

  • Thời kỳ ủ bệnh: Thời gian từ vài giờ đến khoảng 5 ngày
  • Thời kỳ khởi phát: Có các triệu chứng như bụng sôi, đầy bụng, bị tiêu chảy ít
  • Thời kỳ toàn phát
  • Người bệnh bị tiêu chảy nhiều lần, đi ngoài thường xuyên với một lượng lớn chất thải từ 10 – 20 lít nước một ngày. Chất thải người bệnh tả thường chỉ là nước, có màu trắng đục trông giống nước vo gạo, không có nhầy máu.
  • Thường xuyên nôn mửa, lúc đầu là thức ăn sau thì nôn chỉ toàn nước
  • Bệnh nhân không bị sốt, hiếm khi đau bụng
  • Bị mất điện giải dẫn đến mệt mỏi, chuột rút…
  • Bị mất nước dẫn đến huyết áp tụt, mạch đập nhanh, hốc mắt sâu, làn da nhăn, nước tiểu ít
Việc tiêu chảy nhiều lần dẫn đến mất nước và chất điện giải
Việc tiêu chảy nhiều lần dẫn đến mất nước và chất điện giải
  • Thời kỳ hồi phục: Bệnh sẽ diễn ra từ 1 – 3 ngày nếu như được phát hiện và bổ sung nước kịp thời kết hợp với điều trị kháng sinh.

Đa số người bệnh sẽ không phát hiện ra bệnh khi vừa tiếp xúc với vi khuẩn cholerae. Thực tế, vi khuẩn sẽ ở trong phân từ 1 đến 2 tuần nên chúng có thể lây truyền từ người này sang người khác qua đường nước bẩn. Những trường hợp bệnh dạng nhẹ và trung bình thường khó phát hiện vì dễ nhầm lẫn với các bệnh gây tiêu chảy.

Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh 

Phương pháp chẩn đoán

Các bác sĩ sẽ dựa vào những biểu hiện lâm sàng qua mô tả của bệnh nhân kèm các xét nghiệm để có kết quả chẩn đoán chính xác:

  • Soi phân: xét nghiệm này sẽ cho kết quả nhanh và chính xác hơn. Phân sẽ được soi qua kính hiển vi nền đen sẽ quan sát được vi khuẩn di chuyển rất nhanh trong phân. Khi tiến hành nhuộm gram sẽ thấy vi khuẩn không bắt màu gram.
  • Cấy phân: khi xuất hiện triệu chứng tiêu chảy lần đầu và trước khi dùng kháng sinh cần tiến hành lấy phân. Thực hiện cấy phân trong môi trường chuyên biệt sẽ cho thấy được phẩy khuẩn tả phát triển nhanh và cho kết quả chỉ sau 24h cấy.
  • Kỹ thuật PCR giúp tìm gen CTX: kỹ thuật này làm đẩy nhanh tiến độ chẩn đoán bệnh.

Phương pháp điều trị bệnh 

Khi phát hiện thấy cơ thể có những biểu hiện như trên cần đến ngay các trung tâm y tế, bệnh viện để được tiến hành điều trị tránh những hậu quả khó lường. Một số biện pháp được áp dụng trong điều trị bệnh tả bao gồm:

  • Bù nước: liệu pháp này nhằm thay thế cho nước và chất điện giải bằng cách uống các loại dịch phù hợp. Những dung dịch này tồn tại ở dạng bột và cần được hòa tan trong nước rồi uống. Nếu như lượng nước không được bổ sung kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
  • Dịch truyền tĩnh mạch: trong các trường hợp bệnh nhân bị mất nước trầm trọng sẽ được các bác sĩ cho chỉ định truyền dịch nhằm bổ sung nước kịp thời cho cơ thể.
Thuốc kháng sinh giúp làm giảm số lượng tiêu chảy
Thuốc kháng sinh giúp làm giảm số lượng tiêu chảy
  • Thuốc kháng sinh: sử dụng thuốc kháng sinh có công dụng làm suy giảm số lượng và thời gian tiêu chảy của bệnh nhân. Một số loại thuốc kháng sinh thường dùng là doxycycline hoặc azithromycin
  • Bổ sung kẽm: kẽm có công dụng làm giảm thời gian tiêu chảy cho trẻ em bệnh tả.

Biện pháp phòng tránh bệnh 

Cần xây dựng cho bản thân một số thói quen sau sẽ giúp làm giảm thiểu tối đa nguy cơ mắc bệnh tả:

  • Cẩn rửa tay bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh hoặc trước khi vào bếp.
  • Chỉ uống những loại nước đóng chai hoặc nước đã đun sôi, khử trùng.
  • Ăn các loại thực phẩm còn nóng và đã qua nấu chính, hạn chế ăn thức ăn vỉa hè, hàng rong.
  • Tránh ăn các loại đồ ăn sống ví dụ như sushi, cá sống.
Cẩn trọng với các loại sushi sử dụng cá sống
Cẩn trọng với các loại sushi sử dụng cá sống
  • Rửa sạch trái cây và gọt vỏ.
  • Cẩn trọng với các thực phẩm làm từ sữa.

Bệnh tả có diễn biến phức tạp và khó phát hiện ra vì dễ nhầm lẫn với một số bệnh thông thường. Vì thế cần quan sát biểu hiện bất thường của cơ thể thật kỹ lưỡng cũng như chú trọng trong vệ sinh, ăn uống để làm giảm nguy cơ mắc bệnh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *